1. Quy trình bảo dưỡng
1.1. Những hư hỏng thông thường:
1.1.1. Hỗn hợp quá loãng:
Hiện tượng: Động cơ khó khởi động, BCHK có lửa thoát ra, động cơ chạy yếu, chạy
không tải không tốt, dẽ bị mất lửa.
Nguyên nhân : Các đoạn ống dẫn và bầu lọc xăng bị tắc và rò khí, bơm xăng làm việc
không tốt, mức xăng trong BCHK quá thấp, giclơ điều chỉnh quá nhỏ hoặc bị tắc,
đường khí vào ở phía dưới bướm ga rò khí v.v…
1.1.2. Hỗn hợp khí quá đậm:
Hiện tượng: Bình giảm thanh xả khói đen và phát ra tiếng kêu không bình thường,
động cơ chạy yếu, lượng tiêu hao nhiên liệu tăng lên, khe nối ở buồng khí và BCHK bị
5
thấm dầu, động cơ khởi động khó và bugi có muội than, động cơ chạy không tải không
tốt v.v…
Nguyên nhân : Bướm gió mất tác dụng, không thể mở hoàn toàn, bầu lọc không khí
quá bẩn, gíc lơ điều chỉnh quá lớn hoặc chưa lắp chặt, mức xăng trong buồng phao
điều chỉnh quá cao hoặc phao bị nứt, thủng, van kim không khít hoặc đóng không kín,
van làm đậm đóng không kín hoặc pít tông dẫn động bằng không khí mất tác dụng, áp
suất bơm xăng quá cao.
1.1.3. Tăng tốc không tốt:
Hiện tượng: Khi tăng tốc tốc đột ngột BCHK có lửa thoát ra hoặc tắt lửa. Nếu tăng tốc
chậm thì tốt.
Nguyên nhân: pít tông bơm tăng tốc mòn quá nhiều, lò xo pít tông bơm tăng tốc bị
mòn quá nhiều, lò xo pít tông bơm tăng tốc quá mềm.
1.1.4. Xăng không đi đến:
Hiện tượng: Động cơ sẽ không khởi động được hoặc đang làm việc thì chết máy, nếu
cho một ít xăng vào BCHK thì có thể khởi động động cơ.
Nguyên nhân: Hết xăng trong thùng, khóa xăng chưa mở, đường xăng bị tắc, đầu nối
ống bị rò khí, ống bị nứt, bẹp. Bơm xăng bị hỏng hoặc van kim bị kẹt.
1.1.5. BCHK có lửa:
Do hỗn hợp khí loãng hoặc quá lạnh, một xu páp nào đó bị kẹt ở trạng thái mở hoặc do
cân lửa quá sớm làm cháy ngược lên BCHK.
1.1.6. Động cơ khó chạy vì ngập xăng:
Nếu tháo một bugi thì thấy quá ướt, nếu lau khô rồi lắp lại vân thấy cực điện quá ướt
thì chứng tỏ bị ngập xăng nên khó khởi động.
Nếu máy chạy được thì khói đen phun nhiều, kèm theo tiếng nổ lốp bốp, khi đó nếu
tháo bu gi quan sát thấy nhiều muội than bám vào các cực.
Nguyên nhân của hiện tượng ngập xăng là do van kim bị hở, phao xăng bị thủng, mức
xăng trong buồng phao cao hơn quy định, gíc lơ bị mòn quá rộng, các gíc lơ không khí
bị tắc.
1.1.7. Chạy không tải không tốt:
Hiện tượng : Khi cho chạy không tải thì tốc độ quay của động cơ tương đối cao, nếu
hơi giảm thấp thì tắt lửa, động cơ chạy không đều.
Nguyên nhân : Do ống nạp khí bị rò rĩ, các bulong bị lỏng, bướm ga đóng không kín,
gíc lơ không khí chạy không tải quá lớn, gíc lơ xăng chạy không tải bị tắc v.v…
2.2. Các cấp bảo dưỡng
2.2.1. Bảo dưỡng hàng ngày:
Kiểm tra mực xăng trong thùng chứa và đổ thêm xăng cho ôtô. Kiểm tra bằng cách
xem xét bên ngoài độ kín các chỗ nối của bộ chế hòa khí, bơm xăng, các ống dẫn và
thùng xăng.
2.2.2. Bảo dưỡng cấp 1:
Kiểm tra bằng cách xem xét bên ngoài độ kín của các chỗ nối của hệ thống nhiên liệu,
nếu cần thiết thì phải khắc phục những hư hỏng. Kiểm tra sự liên kết của cần bàn đạp
với trục bướm ga, của dây cáp với cần bướm gió, sự hoạt động của cơ cấu dẫn động,
6
độ mở và đóng hoàn toàn của bướm ga và bướm gió. Bàn đạp của cơ cấu dẫn động
phải dịch chuyển đều và nhẹ nhàng về cả hai phía.
Sau khi ôtô chạy trên đường nhiều bụi, phải tháo rời bầu lọc không khí và thay dầu ở
bầu lọc.
2.2.3. Bảo dưỡng cấp 2:
Kiểm tra độ kín của thùng xăng và các chỗ nối của ống dẫn hệ thống nhiên liệu, sự bắt
chặt của bộ chế hòa khí và bơm xăng, nếu cần thiết, thì khắc phục hư hỏng. Kiểm tra
sự liên kết của cần kéo với cần bướm ga và của dây cáp với bướm gió, sự hoạt động
của cơ cấu dẫn động, độ mở và đóng hoàn toàn của bướm ga và bướm gió. Dùng áp kế
kiểm tra sự làm việc của bơm xăng (không cần tháo khỏi động cơ), kiểm tra mức xăng
trong buồng phao của bộ chế hòa khí khi động cơ chạy chậm không tải.
Rửa bầu lọc không khí của động cơ và thay dầu ở bầu lọc
2.2.4. Bảo dưỡng theo mùa:
Hai lần trong năm, tháo BCHK ra khỏi động cơ, tháo rời và chùi sạch sẽ. Rửa và kiểm
tra sự hoạt động của bộ hạn chế tốc độ quay của trục khuỷu động cơ.
Khi kiểm tra bơm xăng phải căn cứ vào các chỉ số sau đây: áp suất tối đa do bơm tạo
nên, năng suất của bơm, độ kín của các van bơm. Đối với BCHK thì kiểm tra độ kín
của các van, các nắp và các chỗ nối, mức xăng trong buồng phao và khả năng thông
qua của giclơ.
Kiểm tra sự lưu thông của xăng, dưới áp suất của khí nén, xăng được đưa từ thùng
xăng vào buồng phao, áp suất đo được kiểm tra bằng áp kế và phải tương ứng với áp
suất do bơm xăng tạo nên. Nếu mức xăng trong buồng phao tăng lên thì chứng tỏ van
kim đóng không kín, cần phải sửa chữa.
Nếu trong hệ thống cung cấp nhiên liệu có sự điều chỉnh theo mùa (điều chỉnh bơm gia
tốc, điều chỉnh mức làm nóng hỗn hợp và không khí) thì phải thay đổi vị trí của các
chi tiết điều chỉnh phù hợp với mùa sử dụng xe hai lần trong năm.
2. Thực hành bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ xăng (dùng chế hòa khí)
2.1 Bảo dưỡng thường xuyên
Thực hiện các bước bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu trong bảo dưỡng hàng ngày và một
phần của bảo dưỡng cấp
2.2 Bảo dưỡng định kỳ
Thực hiện các bước bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu trong bảo dưỡng cấp 1 - 2 và bảo
dưỡng theo mùa
No comments:
Post a Comment