Friday, January 5, 2018

SỬA CHỮA BỘ CHẾ HÒA KHÍ

Hiện tượng và nguyên nhân sai hỏng.
Các hư hỏng của bộ chế hoà khí đều dẫn đến 1 trong 2 khả năng: đó là làm đậm
hoặc nhạt hỗn hợp khí so với thành phần hỗn hợp khí mà động cơ yêu cầu ở một chế
độ làm việc nào đó.

* Nguyên nhân làm đậm hỗn hợp khí:
- Giclơ xăng chính bị mòn rộng.
- Giclơ xăng chính lắp không chặt trên lỗ.
- Điều chỉnh van làm đậm mở quá sớm (khi bướm ga mở chưa đến 85%)
- Bướm gió mở không hết làm tăng độ chân không họng chê hoà khí.
- Mức nhiên liệu quá cao, do nhiều nguyên nhân:
+ Điều chỉnh lưỡi gà trên phao xăng quá thấp.
+ Phao xăng bị thủng, bẹp.
+ Lò xo giảm chấn trên phao xăng bị mất, hỏng.
+ Kim van buồng phao và đế van bị mòn hoặc đóng không kín.
* Nguyên nhân làm nhạt hỗn hợp khí:
- Giclơ xăng chính bị tắc do bụi bẩn, keo xăng bám trên thành.
- Giclơ không khí chính bị mòn rộng
- Điều chỉnh van làm đậm quá muộn, làm động cơ không phát được công suất
tối đa.
- Khi tăng tốc bị thiếu xăng do mòn piston và xi lanh bơm, khiến động cơ bị
nghẹt, máy không bốc và có hiện tượng nổ trên đường nạp.
- Hở các đệm giữa thân với đế bộ chế hoà khí, giữa đế chế hoà khí với cổ góp
nạp, giữa đường nạp với nắp máy, đều làm không khí đi tắt qua bộ chế hoà khí đi vào
động cơ, gây nhạt hỗn hợp khí. Khi trục bướm ga và lỗ trên thân mòn cũng làm tăng
khe hở khiến không khí có thể lọt qua con đường này vào ống nạp làm nhạt hỗn hợp
khí, kết hợp vị trí đóng bướm ga không ổn định nên khó duy trì cho động cơ chạy ở
chế độ không tải.
- Mức nhiên liệu trong buồng phao bị thấp do các nguyên nhân điều chỉnh van kim quá
cao hoặc kẹt van kim trong đế van.
- Đối với bộ chế hoà khí xe máy, sử dụng quả ga có kim ga cắm vào ống phun xăng,
hiện tượng mòn rộng lỗ phun và thân kim ga là nguyên nhân chủ yếu làm đậm hỗn hợp
khí. Vị trí lắp kim ga trên quả ga cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới thành phần hỗn hợp
khí: Nếu kim ga lắp quá thấp, lỗ trên ống phun xăng bị che nhiều hơn dẫn đến thiếu
xăng, ngược lại kim lắp quá cao lại dẫn đến thừa xăng. Trên thân kim ga có nhiều nắc
hãm, cần căn cứ vào tình trạng cụ thể của động cơ để chọn cho thích hợp. Chú ý: việc
thay thế ống phun xăng và kim ga với tiết diện không thích hợp sẽ làm động cơ làm
việc kém chất lượng.
Phương pháp kiểm tra và bảo dưỡng sửa chữa
- Vỏ bộ chế hoà khí: Quan sát để phát hiện các vết rạn, nứt. Nếu các vết rạn nứt
nhỏ cho phép dán keo đặc biệt, nếu rạn lớn phải thay mới. Các bề mặt được kiểm tra
và mài phẳng nếu cần, đồng thời thay thế các loại đệm nếu chúng không còn khả năng
sử dụng.
- Phao xăng: Ngâm phao xăng vào nước nóng chừng 80ºC, kiểm tra chỗ rạn,
nứt, rò do mối hàn tróc gây nên. Nếu rạn, thủng sẽ có bọt khí nổi lên và có thể hàn lại
bằng thiếc, đồng trước khi hàn phải xả hết xăng ở trong phao, nếu xả không được phải
khoan lỗ để xả thật sạch rồi mới hàn lại. Lớp hàn phải mỏng, yêu cầu trọng lượng của
phao xăng không quá 5 ÷ 6% trọng lượng tiêu chuẩn. Trường hợp phao xăng bị móp
thì nhúng vào nước sôi cho phồng trở lại. Nếu không được có thể hàn đính đầu que
hàn vào chỗ móp rồi kéo ra, sau đó tẩy sạch mối hàn.
- Van kim buồng phao:
Kiểm tra độ kín của van kim với ổ đặt bằng cách lắp cụm van, lật ngược nắp bộ chế
hoà khí. Nối một bơm chân không bằng tay với đầu nối dẫn xăng vào. tạo độ chân
không khoảnh 0,1 at. Trong khoảng 30 giây nếu độ chân không giảm không quá 1%
chứng tỏ van đóng kín với ổ đặt. Nếu không kín phải rà lại van với ổ đặt bằng bột rà
mịn. Kiểm tra chiều dài van kim bằng dưỡng đo, nếu chiều dài không đủ do mòn thì
thay van kim với.
- Giclơ xăng và giclơ không khí: Kiểm tra bằng phương pháp đo “ năng lực
thông qua giclơ ”. Năng lực thông qua jiclơ là lượng nước chảy qua nó trong thời gian
1 phút dưới cột áp 0,1 at ( 1m cột nước ), ở nhiệt độ 20 ºC. Giá trị này được nhà chế
tạo khắc trên vai giclơ, sau khi đã kiểm tra từng chiếc trước khi xuất xưởng. có 2
phương pháp kiểm tra lưu lượng giclơ:
32
+ Phương pháp tuyệt đối: Đo khối lượng nước chảy qua lỗ giclơ sau 1phút dưới
áp lực cột nước cao 1m ở nhiệt độ 20ºC . Lượng nước này cũng biểu hiện bằng độ
chân không chỉ ở đồng hồ chân không của thiết bị kiểm tra.
+ Phương pháp tương đối: Do giclơ của thiết bị kiểm tra có lưu lượng lớn hơn
giclơ được kiểm tra nên có một lượng nước dư chảy qua ống chia độ. Đánh giá lưu
lượng bằng cách so sánh với những giclơ tiêu chuẩn được kiểm tra trực tiếp, qua lưu
lượng nước thể hiên trên ống chia độ. Khi kiểm tra phải đảm bảo các điều kiện :
+ Lắp giclơ trên thiết bị sao cho nước chảy qua nó chảy từ trên xuống dưới.
+ Nước qua giclơ phải chảy theo chiều của nhiên liệu hay không khí chảy qua
nó trong bộ chế hoà khí .
+ Trước khi hiệu chỉnh giclơ phải tẩy sạch mỡ, keo bám bằng cách rửa giclơ
trong xăng hay axêtôn.
+ Mỗi giclơ cần kiểm tra ít nhất ba lần, nếu tiêu hao nhiên liệu lớn phải khắc
phục ngay trên thiết bị rồi kiểm tra lại ngay.
Sửa chữa: Giclơ tắc dùng dây đồng để thông, nếu bị mòn thường được thay thế mới.
- Bơm tăng tốc: Kiểm tra bằng cách đo lưu lượng xăng cung cấp sau 10 lần
bơm. Yêu cầu phải nằm trong quy định. Nếu không đúng chứng tỏ bơm tăng tốc mòn,
khe hở giữa piston và xi lanh lớn hay dẫn động bơm bị hỏng.
Sửa chữa: Piston bơm tăng tốc mòn thay mới, đối với piston bằng hợp kim nhôm có
thể mạ crôm hay mạ đồng rồi rà lại với xi lanh. Lò xo yếu, gãy thay mới.
Đối với bơm tăng tốc kiểu màng (chân không): Phải kiểm tra độ chân không,
màng da, màng da rách cần thay mới.
- Cơ cấu mở bướm gió bằng điện kiểu lò xo lưỡng kim:
+ Kiểm tra điện trở dây điện trở moay so bằng ôm kế:
Tháo mối nối dây điện ra
Một đầu đo ôm kế chạm mát, đầu kia chạm vào cọc điện ở mối nối dây. Điện trở cho
phép 17 ÷19 Ω ở nhiệt độ 20 ºC. Nếu điện trở đo được không đúng phải thay dây điện
trở mới
Nối dây lại và khởi động động cơ để kiểm tra. Sau một lát cánh bướm gió bắt đầu mở
ra và điện trở nóng lên. Khi động cơ đạt nhiệt độ làm việc cánh bướm gió phải mở 90º
tính từ mặt phẳng ngang.
+ Kiểm tra, hiệu chỉnh góc đóng của cánh bướm gió:
Nới lỏng vít nắp đậy dây điện trở, đặt dây điện trở đúng nhiệt độ khí trời từ 20 ÷25 ºC.
Cho máy chạy và theo dõi xăng phun ra ở vòi phun. Nếu xăng ra nhiều thì xoay nắp
theo chiều kim động hồ về phía chữ LEAN. Nếu thấy xăng ra ít thì xoay nắp ngược
chiều kim đồng hồ về phía chữ RICH
Sau đó tắt máy nhấp ga để cánh bướm gió đóng lại. Lấy thước đo góc đóng lại của
cánh bướm gió để hiệu chỉnh lại. Góc này nằm trong khoảng 39 ÷ 43º tính từ mặt
phẳng ngang tuỳ theo mỗi loại xe.
Khi góc đóng bướm gió kiểm tra không nằm trong phạm vi cho phép cần hiệu chỉnh
lại bằng cách uốn cong cần nhả.
- Các van điện từ : Các van xăng hồi tiếp điện từ, van điện từ cắt xăng, van nâng ga,
van định vị trí bướm ga... nếu có dấu hiệu hư hỏng phải tháo ra khỏi bộ chế hoà khí.
Dùng ôm kế đo điện trở của cuộn dây, điện trở trong khoảng 26Ω. 
Tiếp đó kiểm tra chạm mát bằng cách đặt một đầu đo của ôm kế với một cực, còn đầu
còn lại với vỏ, nếu điện trở bằng vô cùng là cách điên tốt. Trường hợp
điện trở cuộn dây của van không phù hợp hoặc cuộn dây bị chạm mát phải thay van
mới phù hợp.
Có thể kiển tra van bằng ắc quy
+ Nối các đầu mối với hai cực ắc quy
+ Lắng nghe tiếng kêu lách cách của van điện từ mỗi lần ngắt và nối nguồn ắc
quy. Nếu van hoạt động không đúng cần thay mới và thay gioăng chữ O.
Kiểm tra độ kín của van điện từ : Nối các điện cực của van với ắc quy theo đúng cực
tính. Tạo độ chân không bằng tay với chuôi van khoảng 0,6 at, nếu van tốt sẽ giữ được
chân không khoảng 5 giây. Đặt chân không trở lại và tháo dây điện khỏi ắc quy, độ
chân không phải giảm xuống không, nếu không phải thay van mới phù hợp.
- Các bộ phận khác:
+ Van làm đậm mòn thành gờ, thay van mới.
+ Lò xo, màng đàn hồi bộ phận hạn chế tốc độ tối đa hỏng, thay mới.
+ Gioăng đệm rách, hỏng thay mới, yêu cầu đúng chiều dày quy định
+ Kiểm tra hiệu chỉnh các góc mở bướm ga sơ cấp, thứ cấp của bộ chế hoà khí
hai họng khuếch tán.
+ Các đường rãnh dẫn xăng, không khí, buồng hỗn hợp bộ chế hoà khí bẩn, tắc
dùng khí nén thổi sạch hay bình xịt chuyên dùng
Quy trình và yêu cầu kỹ thuật sửa chữa.
a) Tháo
- Tháo nắp bộ chế hòa khí
- Tháo goăng đệm giữa lắp và thân
- Tháo dẫn động ga với bơm gia tốc
- Tháo pittông bơm gia tốc
- Tháo phao xăng
- Tháo các giclơ xăng, giclơ không khí
- Tháo ổ đặt van kim 3 cạnh
- Tháo bộ hạn chế tốc độ
- Tháo tách rời thân và đáy bộ chế hòa khí
Lắp ráp và điều chỉnh bộ chế hoà khí
b. Lắp ráp: trước khi lắp ráp phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, chi tiết.
- Các chi tiết được rửa sạch sẽ và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Thao tác phải nhẹ nhàng, đúng yêu cầu kỹ thuật.
 Quy trình lắp ráp:
+ Lắp các chi tiết đã tháo rời trở lại bộ chế hoà khí đúng yêu cầu kỹ thuật.
lắp bộ chế hoà khí lên xe.
+ Lắp dây dẫn đến các công tắc các bộ phận điều khiển
+ Lắp đường ống nhiên liệu và đường ống thông hơi tới bộ chế hoà khí
+ Lắp đường ống khí nóng đến bướm gió ( nếu có ).
+ Lắp các cơ cấu dẫn động bướm gió và bướm ga.
+ Lắp lọc khí.
+ Lắp các đường ống không khí và chân không.
c. Kiểm tra, điều chỉnh:
* Kiểm tra điều chỉnh mức xăng trong buồng phao
- Loại có cửa sổ kiểm tra: mức xăng phải ngang bằng với vạch chuẩn kiểm tra trên
kính
- Loại có lỗ kiểm tra: tháo vít lỗ kiểm tra, yêu cầu mức xăng trong buồng phao ngang
bằng với mép lỗ kiểm tra.
- Loại không có lỗ hoặc kính kiểm tra: dùng đoạn ồng nối chỡ u và đoạn ống thuỷ tinh
để kiểm tra. khi kiểm tra không cần tháo bộ chế hoà khí xuồng, bắt ống vào đầu ống lỗ
xả cặn, rồi khởi động động cơ, cho chạy ở tốc độ thấp, khi ổn định thì dùng thước đo.
chiều cao đo được phải nằm trong phạm vi cho phép đối với từng loại xe.
ví dụ: bộ chế hoà khí xe zin 130 k88a chiều cao là 18 ± 1mm
 xe toyota sáu máy chiều cao là 16 ÷ 18 mm
Ngoài ra có thể kiểm tra bằng cách đo trực tiếp mức xăng trong buồng phao. Trong
trường hợp mức xăng trong buồng phao không đúng cần phải điều chỉnh lại bằng cách
uốn cong lưỡi gà trên phao xăng hoặc thêm, bớt đệm lót ở phía dưới bệ đỡ van.
* Kiểm tra, điều chỉnh chế độ chạy không tải:
Điều kiện khi điều chỉnh không tải là các bộ phận của hệ thống đánh lửa và các bộ
phân của hệ thống nhiên liệu làm việc tốt, không có hiện tượng rò khí ở phía dưới
bướm ga và động cơ phải đạt đến nhiệt độ làm việc bình thường, hộp số ở tay số o.
chế độ chạy không tải được điều chỉnh bởi vít điều chỉnh tốc độ không tải (vít định vị
trí bướm ga) và vít điều chỉnh hỗn hợp không tải (vít chất lượng). các bước và phương
pháp điều chỉnh như sau:
- Đối với bộ chế hoà khí có một họng hút trên xe đời cũ: ( k 126r )
Vặn vít điều chỉnh hỗn hợp vào tận cùg rồi nới ra từ 2÷ 2,5 vòng. vặn vít điều chỉnh
tốc không tải vào 1,5 ÷ 2 vòng từ vị trí bướm ga đóng hoàn toàn . Khởi động động cơ
khi động cơ đạt đến nhiệt độ làm việc thì tiến hành điều chỉnh.
Bước 1(1) : Nới vít điều chỉnh tốc độ không tải cho tốc độ động cơ giảm xuống tới số
vòng quay nhỏ nhất nhưng ổn định và không rung giật
Bước 2 (2): Vặn vít điều chỉnh hỗn hợp vào, khi động cơ có nguy cơ chết máy thì từ từ
nới ra cho đến khi động cơ chạy ổn định và đều mới thôi.
+ Trước khi chuyển sang bước tiếp theo, tiếp tục phối hợp điều chỉnh (1),(2) như vậy
để điều chỉnh cho đến khi tốc độ quay của động cơ không giảm được nữa.(nếu giảm
hơn nữa động cơ mất ổn định)
36
+ Điều chỉnh tốc độ không tải bằng cách vặn vít điêù chỉnh tốc độ không tải , tốc độ
không tải khoảng 500 ÷ 700 vòng/ phút.
Để kiểm tra ta mở bướm ga đột ngột, nếu động cơ không chết máy là đạt yêu cầu. nếu
động cơ chết máy hãy vặn vít điêù chỉnh tốc độ không tải vào 1/2 vòng sau đó kiểm tra
lại.
+ Đối với bộ chế có hai họng hút ( k88a, k126 b ): các bộ chế hoà khí kiểu này có một
vít điều chỉnh tốc độ không tải và hai vít điều chỉnh hỗn hợp. các bước điều chỉnh như
sau:
Bước 1 : Vặn hai vít điều chỉnh hỗn hợp vào tận cùng, sau đó nới ra 2 ÷ 3 vòng .
Bước 2 : Khởi động động cơ để động cơ đạt đến nhiệt độ làm việc.
Bước 3 : Nới dần vít điều chỉnh tốc độ không tải cho bướm ga đóng bớt lại, để tốc độ
động cơ bé nhất nhưng ổn định.
Bước 4 :Vặn nhích dần vít điều chỉnh hỗn hợp thứ nhất vào, mỗi lần 1/4 vòng cho đến
khi thấy động cơ làm việc đứt quãng thì dừng lại và nới ra 1/2 vòng. vít điều chỉnh hỗn
hợp thứ hai cũng làm như vậy.
+ Tiếp tục điều chỉnh kết hợp vít điều chỉnh tốc độ không tải và 2 vít điều chỉnh hỗn
hợp như trên (Bước 3,4 ) cho đến khi động cơ chạy ổn định với số vòng quay nhỏ nhất
+ Điều chỉnh tốc độ không tải bằng vít điều chỉnh tốc độ không tải ( vặn vào để tăng
tốc độ) ở chế độ vòng quay định mức khoảng 500 ÷ 600 vòng / phút.
- Bộ chế hoà khí của ô tô đời mới có hai chế độ không tải là: không tải nhanh, khi trời
lạnh để xông nóng máy và không tải chuẩn, khi động cơ đạt nhiệt độ làm việc bình
thường. khi điều chỉnh chạy không tải cần phải điều chỉnh không tải nhanh và không
tải chuẩn với điều kiện có đồng hồ đo nồng độ khí CO hoặc không có đồng hồ đo nồng
độ.
* Điều chỉnh tốc độ không tải có đồng hồ đo nồng độ khí CO: (động cơ 4a - f xe
toyota)
 (1) Tháo ống chân không hút khí (as) và nút đầu ống (loại bỏ hệ thống as) 
(2) Điều chỉnh tốc độ không tải và hỗn hợp không tải
dùng một đồng hồ đo nồng độ CO để đo nồng độ co trong khí xả, vặn các vít điều
chỉnh tốc độ không tải( vít định vị trí bướm ga) và vít điều chỉnh hỗn hợp không tải để
đạt được giá trị nồng độ chính xác tại tốc độ không tải.
tốc độ không tải 900 vòng/ phút, các loại khác 800 vòng/phút

(3) Kiểm tra nồng độ CO : Cho động cơ chạy trong 30 ÷ 60 giây với tốc độ khoảng
2000 vòng/phút trước khi đo nồng độ
+ Đợi 1 đến 3 phút sau khi động cơ chạy để cho phép nồng độ ổn định.
+ Cắm ống kiểm tra ít nhất 40 cm vào trong ống xả và đo nồng độ trong vòng vài giây.
nồng độ co không tải: 0÷ 0,5% đối với xe có xuất xứ từ Đức; 1,0÷ 2,0% đối với các
nước khác.
+ Nếu nồng độ CO trên mức cho phép hoặc động cơ lại bắt đầu chạy không tải kém thì
lặp lại việc điều chỉnh trên, còn nằm trong trị số cho phép thì việc điều chỉnh đã hoàn
thành.
- Điều chỉnh tốc độ không tải không dùng đồng hồ đo nồng độ CO
1. Tháo đường chân không hút khí và bịt đầu ống.
2. Điều chỉnh tốc độ không tải và hỗn hợp không tải: quy trình dưới đây là phương
pháp giảm hỗn hợp nhạt để điều chỉnh hỗn hợp và tốc độ không tải.
Điều chỉnh đến tốc độ lớn nhất bằng cách vặn vít điều chỉnh hỗn hợp không tải ( vặn
vào, hoặc ra để có tốc độ lớn nhất)
Điều chỉnh tốc độ hỗn hợp không tải bằng cách vặn vít điều chỉnh tốc độ không tải.(
vặn nới vít ra cho tốc độ động cơ giảm tới tốc độ hỗn hợp không tải), tốc độ hỗn hợp
không tải không tải: 960 vòng/phút ; các loại khác là 860 vòng/phút.
38
Trước khi chuyển sang bước tiếp theo, thực hiện điều chỉnh kết hợp hai vít trên cho
đến khi tốc độ lớn nhất không tăng nữa cho dù vít điều chỉnh hỗn hợp không tải có
điều chỉnh thế nào đi nữa.
+Điều chỉnh tốc độ không tải bằng cách vặn vít điều chỉnh hỗn hợp không tải ( vặn vít
vào hay ra để tốc độ động cơ giảm từ tốc độ hỗn hợp không tải xuống tốc độ không tải
chuẩn : 960 ė 900 vòng/phút hoặc 860 ė 800 vòng/phút )
tốc độ không tải xe có xuất xứ từ Đức : 900 vòng/phút. các loại khác : 800 vòng/phút
*Chú ý:
 Luôn luôn sử dụng đồng hồ đo nồng độ CO trong khí xả khi điều chỉnh hỗn hợp
không tải. Phần lớn các xe không cần thiết điều chỉnh vít điều chỉnh hỗn hợp không tải
nếu động cơ làm việc trong điều kiện tốt.
 Dùng phương pháp khác chỉ khi nếu không có đồng hồ đo nồng độ khí CO và
thật sự cần thiết điều chỉnh vít điều chỉnh hỗn hợp không tải.
Để phù hợp với các quy định của Mỹ và Canađa vít điều chỉnh hỗn hợp không tải được
điều chỉnh và nút lại bằng nút thép bởi nhà sản xuất. bình thường nút này không được
tháo ra. khi khắc phục việc chạy không tải kém, cần kiểm tra mọi nguyên nhân có thể
trước khi điều chỉnh hỗn hợp không tải.
* Điều chỉnh tốc độ không tải nhanh:
Phương pháp thực hiện như sau:
 - Nút các ống as , asv, và các ống hic ( mỹ, canađa): nút ống as để chống lại việc rò rỉ
khí xả và ống asv, ống hic để ngăn ngừa việc chạy không tải kém

No comments:

Post a Comment