Saturday, January 6, 2018

Sữa Chữa Cụm SÚPÁP Trong Ô Tô

 Hiện tượng và nguyên nhân

1. Khi động cơ hoạt động:
+ Có hiện tượng nổ dội về cửa hút,hoặc nổ trong ống xả
+ Công suất động cơ giảm, máy yếu.

Do cơ cấu xu páp:
+Xupáp và đế bị cháy rỗ bề mặt , không đóng kín được ,gây nên lọt khí cháy qua cửa hút khi xu páp hút phải đóng kín.( nổ ở cửa hút), xu páp xả không đóng kín được,khí lọt ra cửa xả (gây tiếng nổ ở ống xả)
+ Các xu páp đóng không kín gây ra tình trạng hở hơi của các máy,làm giảm công suất của động cơ.
2. Động cơ nổ có khói trắng, hao dầu bôi trơn,và có tiếng va đập kim loại, gây kích nổ ĐC
-Do cơ cấu xupáp hỏng:
+Khe hở xu páp lớn quá quy định,( kêu), hỗn  hợp nhiên liệu nghèo.
+Các chi tiết bị mòn côn ,méo ,mòn ống dẫn hướng xupáp, gẫy lòxo.
+Dầu lọt vào buồng đốt qua xu páp bị cháy rỗ, mòn méo,mòn côn tạo nên muội than, làm nóng ĐC, gây kích nổ ĐC.
Kiểm Tra
1.Kiểm tra ống dẫn hướng:
a. Ống dẫn hướng xu páp phải được kiểm tra và sữa chữa hoặc thay mới nếu cần thiết
trước khi sửa chữa xu páp và đế xu páp vì lỗ dẫn hướng xu páp được sử dụng làm
chuẩn định vị gia công sửa chữa các chi tiết này.
b. Ống dẫn hướng xu páp thường mòn nhanh hơn thân ,độ mòn của Ống dẫn hướng
làm tăng khe hở giữa ống dẫn hướng và thân xu páp từ 0,025 -0,05 mm cho đường
kính thân xu páp, nếu lớn hơn 0,08 mm phải thay ống dẩn hướng mới.
c.Các phương pháp kiểm tra ống dẫn hướng bằng dụng cụ đo:
- Phương pháp sử dụng Panme .
- Phương pháp sử dụng dưỡng mẫu.
- Sau khi đưa dưỡng vào điều chỉnh kích thước theo lỗ đo, ta sử dụng Panme đo
ngoài để đo kích thước dưỡng ,qua kích thước đo được của dưỡng sẽ xác định được
kích thước của đường kính lỗ.
- Nếu độ hở quá tiêu chuẩn cho phép, phải thay mới.
- Lắp hết thân xu páp vào ống dẫn hướng và lắc ngang tán xu páp, nếu cảm thấy có độ
rơ hoặc khi đo bằng đồng hồ so có khe hở quá tiêu chuẩn cho phép phải thay ống mới.
2. Kiểm tra xu páp:
- Nếu xu páp có các hư hỏng và thấy được bằng mắt thường như hiện tượng cháy rỗ,
xước, mòn thành gờ sâu ở bề mặt làm việc của tán, cong thân, mòn xước lớn hoặc sứt
ở phần đuôi lắp móng hãm, đĩa lòxo thì xu páp phải thay mới.
- Nếu xu páp có các hư hỏng nhìn không rõ thì ta cần kiểm tra bằng dụng cụ chuyên
dùng để quyết định phương án sửa chữa.
-Công việc kiểm tra bao gồm:
a. Đo bề dày tán xu páp:
 - Bề dày yêu cầu của tán xu páp (a):
 Là a>1mm.
 Nếu a<1mm phải thay mới.
b. Kiểm tra độ cong của thân:
- Đặt xu páp lên hai khối V của đồ gá, kiểm tra sao cho đuôi và thân xu páp luôn tì
vào mặt tì của đồ gá. Mũi rà của đồng hồ so đo độ cong được tì vào phần giữa thân xu
páp, quay xu páp một vòng, độ dao động của kim đồng hồ so sẽ phản ánh chính xác độ
cong của thân xu páp.
- Độ cong cho phép là 0,03 mm , nếu độ cong của thân lớn quá kích thước quy định thì
phải nắn thẳng lại bằng thiết bị nắn chuyên dùng.
c. Kiểm tra độ đảo của tán xu páp:
- Quay xu páp một vòng và quan sát dao động của kim đồng hồ so số 2. Độ đảo của
tán xu páp nếu vượt quá 0,025mm thì phải mài lại bề mặt làm việc của tán.
d. Kiểm tra độ mòn của thân xu páp bằng Panme đo ngoài,tương tự như kiểm tra chi
tiết trục bình thường. Nếu độ mòn vượt quá 0,05mm thì phải loại bỏ xu páp đó.
3. Kiểm tra đế xu páp:
a. Kiểm tra bằng mắt xem có bị cháy rỗ, mòn thành gờ sâu ở bề mặt làm việc, bị nứt hoặc lắp bị lỏng so với nắp máy hoặc thân máy.
Trong trường hợp bề mặt đế xu páp không bị cháy rỗ, nhưng đã được mài sửa chữa nhiều lần làm cho xu páp bị tụt sâu quá 1,5mm so với trạng thái ban đầu thì phải thay thế đế xu páp mới . b. Kiểm tra độ mòn không đồng đều của đế xupáp: Dùng đồng hồ so để kiểm tra như hình vẽ, nếu xuất hiện độ lệch thì ta phải tiến hành mài hoặc rà lại đế xu páp.
Sửa chữa các chi tiết  
  Sửa chữa ống dẫn hướng xu páp :
1.Tháo,lắp ống dẫn hướng.(Chỉ làm khi cần thay mới)
- Tháo ống cũ khỏi thân máy bằng đột hoặc vam chuyên dùng.
- Lắp ống mới cũng dùng dụng cụ đó, khoảng cách từ đầu ren trên cùng của ống dẫn
hướng tới mặt gia công của thân hoặc nắp máy đúng theo qui định của nhà chế tạo
trình tự tháo lắp

2. Đo, kiểm tra kỹ thuật:
a.Kiểm tra độ mòn côn , mòn méo:.
-Nếu độ mòn quá quy định phải :
+Thay mới nếu cần.
+Doa ống dẫn hướng để có khe hở bằng 0.025mm cho mỗi (3.2mm) đường kính thân
xu páp. 

- Khe hở giữa thân xu páp và ống dẫn hướng được quy định của nhà chế tạo.
3.Sửa chữa xu páp và đế xu páp.
Mài xu páp
c. Lượng dư cần mài tuỳ thuộc vào đặc điểm độ mòn và độ sâu của các vết cháy rỗ rên
bề mặt làm việc của tán xu páp. Nói chung, Xu páp được mài đến hết các vết cháy rỗ
thì thôi. Ở giai đọan cuối không điều chỉnh bàn chạy ngang, chỉ cho bàn chạy dọc chạy
qua lại đến khi nào không còn tia lửa thì cho chi tiết chạy ra và kết thúc công đoạn mài
để tạo độ bóng bề mặt cho tán.
d. Kinh nghiệm cho thấy:
- Khi mài rà bằng đá mài, nếu điều chỉnh để góc nghiêng được mài của tán nhỏ hơn
góc nghiêng của tán xu páp từ khoảng 1/20 thì khi rà xu páp với đế sẽ nhanh đạt độ
kín khít cần thiết.
e. Mặt đầu của đuôi xu páp nếu mòn không đều thì phải mài phẳng lại, lượng dư mài
không được vượt quá 0,5mm.
f. Xu páp sau khi sửa chữa cần đảm bảo độ côn, độ ôvan và độ cong của thân không
quá 0.33 mm, độ đảo của tán không vượt quá 0,025mm, độ bóng bề mặt mài phải đạt
từ cấp 8 trở lên, bề dày của tán phải đạt a ≥ 0.5mm.  

4. Mài đế xu páp
 a. Mài để khử hết vết xước, rỗ, làm trùng tâm bệ với lỗ dẫn hướng bằng dao doa, hoặc
máy mài chuyên dùng .
b. Máy mài đế xu páp gồm 1 phần dẫn động, các trục dẫn hướng có kích thước khác
nhau để lắp vào lỗ dẫn hướng xu páp, trục lắp giữ đá mài, đá mài và bộ kẹp đá.
c. Mài đế xu páp, chọn trục dẫn hướng đúng kích thước để bám chắc vào lỗ dẫn hướng
xu páp.
-Tuỳ thuộc các loại đế, chọn đá bản cứng hay mềm, nhẹ nhàng mở rộng đường kính ổ
với góc phù hợp.
- Lắp đá và thanh giữ đá trên trục dẫn hướng và khớp thanh giữ với phần dẫn động.
 - Khi mài chú ý đỡ cả trọng lượng của phần dẫn động. Có nhiều phương pháp khác
nhau để tránh rung khiến cho đá mài có lúc tách ra khỏi đế xu páp. Nhờ lực ly tâm làm
đá không bị dính các hạt mài văng ra, kết quả là quá trình mài nhanh, đế xu páp đạt
chất lượng tốt, cũng không phải ép mạnh đá để bị tạo thành rãnh và bị kẹt đá.
 -Với công việc mài thô (mài phá bằng đá có kích thước hạt mài lớn) thì chỉ cần một
thời gian ngắn để mài 1 đế xu páp bằng gang, đế bằng thép cứng sẽ cần thời gian mài
lâu hơn.
 - Đá mài tinh để tạo độ nhẵn bóng ở bệ đỡ(sau mài thô). Yêu cầu sau khi mài,đế phải
có chiều rộng vết mài =1,8÷2,7 mm , sau khi mài, đế phải có tâm trùng với tâm của xu
páp .
 - Nếu đế có vết tiếp xúc rộng hơn 3,7mm phải mài hẹp lại, bằng cách lấy bớt đi một
phần kim loại ở phía dưới đế xu páp bằng đá mài tinh.
d. Chú ý :
- Khi dùng loại đá mài này cần thao tác chính xác để đạt chiều rộng theo yêu cầu và
bảo đảm độ trùng tâm của xu páp với miệng bệ đỡ.
- Đối với những đế Xu páp lắp rời cần thay mới, nếu phải mài hẹp lại sẽ mài ở miệng
quanh vòng ngoài của đế xu páp tháo rời.

5. Thay thế đế xu páp 
a. Nếu đế xu páp bị cháy rỗ hoặc bị mòn thành gờ sâu ở bề mặt làm việc, bị nứt hoặc
bị lỏng với nắp máy hoặc thân máy, thì phải thay mới. Trong trường hợp bề mặt của đế
không bị cháy rỗ nhưng đã được mài sửa chữa nhiều lần làm cho xu páp bị tụt sâu quá
1,5mm so với trạng thái lắp ghép ban đầu của nhà chế tạo cũng phải thay đế mới. Đối
với trường hợp đế được làm liền với nắp hoặc thân máy mà có các hư hỏng trên thì cần
phải khoét rộng lỗ và ép đế mới. Đế mới được ép vào nắp hoặc thân máy với độ dôi
0,05 -0,1 mm tuỳ thuộc vào đường kính ngoài của đế và vật liệu chế tạo nắp hoặc thân
máy.
b.Đường kính đế lớn và vật liệu nắp bằng hợp kim nhôm cần độ dôi lớn. Dù được
dùng lại hoặc thay mới, mặt đế đều phải được mài lạiđể đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
c. Tháo đế xu páp cũ:
- Bằng dụng cụ tháo chuyên dùng, cũng có thể khoan rộng lỗ của đế xupáp đến kích
thước nhỏ hơn chiều rộng bệ đỡ. Dùng đụcchuyên dùng để bẩy ổ đỡ ra khỏi bệ ngoài
của nó. Chú ý khi khoan hoặc khi đục không chạm vào bệ ngoài. Đế xu páp mới phải
ngâm trong nước đá khoảng 30 phút, rồi lắp vào ổ ngoài. Sau đó mài đế vừa lắp theo
tiêu chuẩn đã được quy định.
- Ngoài ra để tháo đế, người ta có thể làm nóng cục bộ mặt côn của đế, sau đó để
nguội, đế sẽ bị co lại và tự lỏng ra, lúc đó có thể tháo ra một cách dễ dàng.
d. Lắp đế xu páp mới:
- Chọn đế xu páp mới(cùng loại), có đường kính ngoài phù hợp với lỗ để đảm bảo độ
dôi lắp ghép theo yêu cầu.
- Để ép đế mới vào dễ dàng, có thể để vòng đế mới vào nước đá trong 30 phút cho co
lại rồi lấy ra ép luôn. Khi ép ,cần dùng dụng cụ ép chuyên dùng được dẫn hướng bằng
lỗ dẫn hướng xu páp để ép.
-Đối với nắp (thân) máy bằng hợp kim nhôm, sau khi ép đế vào vị trí ,có thể lăn ép cho
mép lỗ chùn xuống để tạo độ dôi lắp ghép cần thiết trong quá trình làm việc.  

6. Rà xu páp: 
Xu páp và đế xu páp sau khi mài bằng đá cần phải được rà với nhau để đạt độ
kín khít theo yêu cầu. Đây là công việc bắt buộc vì xu páp và đế được mài riêng rẽ nên
cho dù đựơc mài chính xác đến đâu cũng không thể kín khít ngay được.
a.Nguyên tắc rà xu páp với đế của nó là tạo chuyển động xoay(ma sát) và va đập giữa
bề mặt nghiêng tán xu páp và mặt đế, sau mỗi lần va đập xu páp xuống mặt đế, xoay
xu páp đi một góc 45o
-60o trên đế, ma sát giữa hai bề mặt sẽ làm chúng mòn khít với
nhau. Để tăng hiệu quả của quá trình rà, người ta bôi lên bề mặt xu páp một lớp bột rà
nhão có độ hạt 30μm cho quá trình rà thô và bột có độ hạt 10-20μm cho rà tinh.
b. Dụng cụ rà:
-Nếu rà bằng tay, ta dùng dụng cụ chuyên dùng chụp lên mặt của tán, hoặc dùng ống
cao su chụp vào đuôi xu páp và lồng một lò xo có độ đàn hồi nhỏ vào thân xú pap
cũng có thể dùng tay quay( máy khoan) để rà.
-Nếu muốn rà nhanh thì ta có thể rà bằng máy (Dẫn động bằng máy khoan)


Kiểm tra độ kín khít của xu páp sau mài rà: Sau khi đã qua các bước mài rà xu páp ta tiến hành kiểm tra độ kín khít giữa mặt côn của tán và đế xu páp. a. Dùng bút chì vạch những vạch huớng vào đuờng tâm xu páp theo bề mặt làm việc xu páp, mỗi vạch cách nhau khoảng 5mm. b. Đặt xu páp vào đế của nó, xoay cho xu páp chuyển động khoảng 1/4 vòng. c. Lấy xu páp ra quan sát, nếu các vệt bút chì mờ đều và các vết chì bị đứt đều nhau ,vị trí các vết đứt(vết mờ) của các vạch chì nằm giữa vạch là xu páp đã được mài rà tốt và đạt độ kín tốt. d. Thử độ kín khít của xu páp sau mài rà: - Sau khi lắp toàn bộ xu páp vào đúng vị trí của nó trên nắp máy,hoặc thân máy.( đổ xăng hoặc dầu điêzel lên bề mặt của tán xu páp). - Sau thời gian thử xăng (3 phút), dầu khoảng (5 phút), mà không thấy xăng hoặc dầu rỉ ra ở thân xú pap là đạt yêu cầuvề độ kín khít sau quá trình mài rà.  
-Có thể thử độ kín của xu páp sau khi rà và lắp lên động cơ bằng khí nén bằng cách
cho 2 xu páp của máy thử đóng kín hoàn toàn, tháo bu gi và đưa khí nén vào buồng
đốt. Nếu xu páp bị hở khí sẽ thổi ra cửa nạp(xu páp hút) hoặc ra cửa xả (với xu páp xả)

7.  Kiểm tra, thay mới lò xo xu páp :
7.1.Kiểm tra bằng mắt thường:
- Nhìn bằng mắt thường không bị cong, rạn nứt, lệch, mòn vẹt hai mặt đầu hoặc trên
bề mặt lò xo không có vết khía, vết lõm thì phải được thay mới.
7.2. Kiểm tra chiều dài lò xo:

a. Chiều dài của lò xo ở trạng thái tự do không được < 1,5mm so với tiêu chuẩn. b. Nếu không có số liệu tiêu chuẩn kỹ thuật của lò xo đang kiểm tra, ta có thể so sánh chiều cao của tất cả các lò xo với nhau, lò xo nào thấp hơn chiều cao của đại đa số các lò xo khác nhau 1,5mm thì phải thay mới. 
Kiểm tra độ vuông góc và độ đàn hồi của lò xo:  

a. Đặt thước đo vuông góc lên một bề mặt phẳng, dựng đứng lò xo trên một đầu của nó lên tấm phẳng và dịch chuyển lò xo theo thước. b. Xoay lò xo và chú ý khoảng cách giữa vòng dây lò xo trên cùng với thước, nếu độ không vuông góc vượt quá 1,6mm thì ta phải thay mới. 
Kiểm tra độ đàn hồi của lò xo: Độ đàn hồi của lò xo : 3kg/cm 

1 comment: